4 bệnh vùng chậu khiến chị em đau đớn
Bởi vậy, bạn nên nắm được các triệu chứng phổ biến của các bệnh thường gặp liên quan đến hiện tượng đau vùng xương chậu.
Đau vùng xương chậu có thể là triệu chứng của các bệnh như lạc nội mạc tử cung, viêm bàng quang kẽ, căng cơ vùng xương chậu, sung huyết xương chậu... Bởi vậy, bạn nên nắm được các triệu chứng phổ biến của các bệnh này để còn kịp thời phát hiện và điều trị.
1. Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung là một bệnh thường gặp trong các bệnh phụ khoa. Theo thống kê được đăng tải trên website của Tổ chức Nghiên cứu lạc nội mạc tử cung thế giới: cứ 10 phụ nữ trong độ tuổi sinh nở thì có một người bị lạc nội mạc tử cung.
Lạc nội mạc tử cung là do máu kinh (có lẫn những nội mạc tử cung bong ra thành mảng nhỏ) bị chảy ngược trở lại. Thường nó chảy vào ống dẫn trứng, qua ống dẫn có thể thấm vào khoang bụng, bàng quang, trực tràng và có thể "chạy" tới buồng trứng. Những mảnh vụn của nội mạc tử cung đọng lại ở những nơi này và cứ thế mà phát triển, nên gọi là lạc nội mạc tử cung.
Triệu chứng: Chuột rút nghiêm trọng, thường trùng với chu kỳ kinh nguyệt của bạn, đau tỏa ra lưng, xương chậu và chân.
Phương pháp chẩn đoán: Phẫu thuật nội soi (thủ tục phẫu thuật xâm lấn tối thiểu) và làm sinh thiết (lấy các mẫu mô để kiểm tra dưới kính hiển vi).
Cứ 10 phụ nữ trong độ tuổi sinh nở thì có một người bị lạc nội mạc tử cung. Ảnh minh họa
2. Viêm bàng quang kẽ
Viêm bàng quang kẽ là một hội chứng đau bàng quang và là một bệnh mãn tính rất hay gặp ở phụ nữ. Bệnh có thể được gây ra bởi một sự cố của mucin - các tế bào trên bề mặt của bàng quang có tác dụng bảo vệ bàng quang khỏi axit. Viêm bàng quang kẽ có thể ảnh hưởng lâu dài tới cuộc sống của người bệnh.
Triệu chứng: Cũng có nhiều triệu chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu, người bị bệnh viêm bàng quang kẽ thường có các biểu hiện như liên tục muốn đi tiểu, mỗi lần đi rất ít nước tiểu, đau ở vùng xương chậu hoặc giữa âm đạo và hậu môn (ở phụ nữ), đau xương chậu trong quá trình giao hợp, đau vùng xương chậu mãn tính...
Phương pháp chẩn đoán: Sau khi loại trừ những bệnh có triệu chứng tương tự, bác sĩ sẽ kiểm tra nước tiểu của bạn để xác định có phải nhiễm trùng đường tiết niệu hay không. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra bàng quang, trong trường hợp cần thiết sẽ phải làm cả sinh thiết để chẩn đoán khả năng ung thư.
Điều trị: Tùy vào mức độ viêm mà bác sĩ có thể chọn phương pháp điều trị cho bệnh nhân là uống thuốc hoặc phẫu thuật.
3. Căng cơ vùng xương chậu
Nhiều vấn đề, cả về thể chất (chẳng hạn như sinh con khó khăn) và tình cảm, có thể dẫn đến căng cơ mãn tính trong các cơ sàn chậu.
Triệu chứng: Khi bị căng cơ vùng xương chậu, người bệnh có thể cảm thấy như có áp lực hoặc đau nhức trong xương chậu, cảm giác nóng đốt, ngứa và đau ở âm đạo hay niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang).
Phương pháp chẩn đoán: Bác sĩ sẽ làm các kiểm tra vật lý quanh vùng vùng chậu.
Khi bị căng cơ vùng xương chậu, người bệnh có thể cảm thấy như có áp lực hoặc đau nhức trong xương chậu. Ảnh minh họa
4. Sung huyết vùng chậu
Sung huyết vùng chậu hay còn gọi là chứng suy tĩnh mạch gây đau xương chậu. Giống như giãn tĩnh mạch ở chân, các van trong tĩnh mạch trở nên yếu và không đóng đúng cách, do đó, bể máu, gây áp lực và đau đớn. Sung huyết vùng chậu thường xảy ra các cơn đau khi bạn ngồi hoặc đứng.
Triệu chứng: Nhói đau ở xương chậu, thường được mô tả như là một cảm giác "nặng nề". Đau nhẹ vào buổi sáng và càng tồi tệ hơn trong suốt cả ngày. Cơn đau sẽ giảm khi bạn nằm xuống hoặc áp dụng nhiệt.
Phương pháp chẩn đoán: Bác sĩ sẽ đo kích thước của tĩnh mạch bất thường và tốc độ của dòng máu chảy để chẩn đoán bệnh.
Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 05/2025/TT-BYT ngày 17 tháng 01 năm 2025 quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập. Thông tư này quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập.
Kế hoạch tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025
Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai công tác y tế phục vụ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 diễn ra từ ngày 25/01/2025 đến hết ngày 02/02/2025, cụ thể như sau:
DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV, VIÊM GAN B, GIANG MAI TỪ MẸ SANG CON.
Hằng năm, trên thế giới tỉ lệ trẻ sinh ra bị nhiễm hoặc có nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai từ mẹ khá cao. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, khu vực Tây Thái Bình Dương mỗi năm có khoảng 180.000 trẻ bị nhiễm viêm gan vi rút B, 13.000 trẻ bị nhiễm giang mai và 1.400 trẻ bị nhiễm HIV.
Phòng ngừa những bệnh thường gặp trong mùa đông xuân
Thời tiết đông xuân lạnh ẩm không chỉ tạo điều kiện cho các loại virus, vi khuẩn phát triển mà còn làm tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đường hô hấp và tiêu hóa; thời điểm này thường diễn ra nhiều lễ hội, mọi người gia tăng tiếp xúc gần nên có nguy cơ bùng phát dịch bệnh càng cao. Mọi người cần trang bị một số kiến thức cơ bản về dịch bệnh mùa đông xuân như:
Hội nghị Tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2024, định hướng hoạt động năm 2025
Chiều ngày 30/12/2024, Sở Y tế Quảng Ninh tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh năm 2024 và triển khai nhiệm vụ 2025.
Bệnh sởi nguy hiểm như thế nào?
Bệnh sởi là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi, có khả năng bùng phát thành dịch lớn do khả năng lây lan mạnh qua đường hô hấp.
Bộ Y tế khuyến cáo về bệnh sởi: Tiêm vắc xin là biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh
Bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, dễ lây lan qua đường hô hấp qua các giọt bắn của người mắc bệnh hoặc có thể qua tiếp xúc trực tiếp, qua bàn tay bị nhiễm dịch tiết của người bệnh.
Phường Hà Phong: Truyền thông, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Ngày 05/10/2024, Trạm Y tế phường Hà Phong, thành phố Hạ Long phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể tổ chức truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ, kỹ năng phòng bệnh ở người cao tuổi tại các khu phố trên địa bàn.
Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV
Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HIV (viết tắt là PEP) là dùng thuốc kháng HIV (thuốc ARV) cho những người bị phơi nhiễm với HIV. Việc điều trị sau phơi nhiễm cần được thực hiện càng sớm cáng tốt tốt nhất trong vòng 24 giờ và không muộn hơn 72 giờ sau phơi nhiễm. Phơi nhiễm có thể xảy ra trong môi trường nghề nghiệp và ngoài môi trường nghề nghiệp.
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập
- Hướng dẫn lựa chọn, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm trong dịp tết nguyên đán Ất tỵ 2025
- Ngộ độc rượu và cách phòng tránh ngộ độc rượu
- Kế hoạch tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025
- DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV, VIÊM GAN B, GIANG MAI TỪ MẸ SANG CON.
- 8 cách phòng bệnh hô hấp khi trời lạnh