|
Điều cần chú ý là trong các giai đoạn bào chế, thuốc được thử nghiệm trên súc vật rồi người trung niên khoẻ mạnh, mà không thử nghiệm ở người tuổi cao. Cho nên tác dụng ngoại ý ở lớp người này ít được biết tới. Chính quyền đã khuyến cáo các viện bào chế về thiếu sót đó.
Theo định nghĩa, thuốc an thần là các dược phẩm có tác dụng làm dịu hoặc giải toả tâm trạng lo âu, sợ hãi căng thẳng, bất an trong lòng hoặc mất ngủ. Thuốc có tác dụng thoa dịu lên hệ thần kinh trung ương, tương tự như tác dụng của rượu.
Có hai loại thuốc an thần khác nhau:
– Thuốc an thần nhẹ như benzodiazepam, Xanax, Halcion, Ativan, librium, ativan.
– Loại mạnh chuyên trị tâm bệnh với hoang tưởng, hoảng loạn, tâm thần phân liệt.
Các loại thuốc này ngày càng được dùng nhiều vì việc chẩn đoán bệnh chính xác hơn, người dân ít có ngộ nhận, e ngại về tâm bệnh và cũng do ảnh hưởng của bất ổn định tình hình kinh tế, nếp sống. Thuốc thường là phải do bác sĩ biên toa sau khi đã khám hỏi người bệnh. Lý do là thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ hoặc trở thành quen với thuốc nếu không dùng đúng cách, đúng bệnh.
Với thuốc an thần loại nhẹ, các tác dụng phụ e ngại nhất là sự phụ thuộc vào thuốc và nhu cầu tăng liều lượng để có hiệu quả. Người dùng có thể rơi vào tình trạng nhớ thuốc nếu không dùng hoặc không dùng liều lượng cao hơn. Ngoài ra, thuốc cũng gây ra tình trạng nóng nảy, bất an, không tự chủ, kém trí nhớ, mất phương hướng, lo sợ, ngây ngất, ác mộng, giảm ước muốn tình dục thậm chí suy nhược chức năng gan. Thuốc an thần loại mạnh có thể tác hại tới tim, máu, gan, gây ra kinh phong, tự tử…
Điều cần lưu ý là ở người cao tuổi, khả năng hấp thụ thuốc của bộ máy tiêu hoá, biến hoá thuốc của gan, và bài tiết dược phẩm qua thận đều giảm tới 40% so với tuổi trẻ, trung niên. Ngoài ra, thời gian bán huỷ thuốc ở huyết tương cũng kéo dài, và độc tính của thuốc cũng tăng thêm.
Người cao tuổi cũng thường nhẹ cân, ít nước, nhiều mỡ béo hơn trung niên. Tỷ lệ thuốc trong cơ thể cao hơn và thuốc hoà tan trong chất béo ở lại cơ thể lâu hơn. Do đó tác dụng phụ dễ xảy ra.
Vấn đề đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi là uống nhiều thuốc cho nhiều bệnh hay nhiều triệu chứng. Nhiều thuốc thì tác dụng ngoại ý cũng nhiều và đôi khi các thuốc có tác dụng tương phản nhau, gây không tốt cho cơ thể.
Người cao tuổi dễ mẫn cảm với thuốc, đặc biệt loại an thần, thuốc ngủ, thuốc chống dị ứng, kinh phong.
Chú ý khi dùng thuốc an thần
– Chỉ dùng thuốc an thần sau khi được khám bệnh với chẩn đoán rõ ràng. Dùng thuốc ngắn hạn. Không dùng chung với các thuốc có tác dụng làm dịu thần kinh khác như rượu, thuốc ngủ với hậu quả là có thể gây bất tỉnh, hôn mê.
Dùng thuốc an thần chung với thuốc trị loét bao tử có thể tăng tác dụng của thuốc an thần. Lý do là thuốc trị loét bao tử sẽ trì hoãn sự thải của thuốc an thần, kéo dài tác dụng.
Không đột nhiên ngưng thuốc đã được bác sĩ chỉ định để tránh rơi vào tình trạng nhớ thuốc, không dùng lâu hơn nhu cầu để khỏi bị lệ thuộc, ghiền thuốc. Nếu quên một liều lượng, không tự ý dùng gấp đôi để bù đắp.
Và cần nhớ rằng, với tuổi gia tăng, người cao tuổi càng trở nên mẫn cảm với thuốc an thần, dễ dàng bị ngây ngất, ngủ gật, mất định hướng.
Nhưng, trừ những trường hợp cần thiết, có lẽ con cháu nên theo dõi việc uống thuốc an thần ở người già. Khuyên họ nên dè dặt cẩn thận khi dùng các thuốc an thần.
Cần chú ý với người già lo âu là trạng thái thường xảy ra trong đời sống hàng ngày, khi phải đối diện với các tình thế căng thẳng như bệnh tật, bất ổn kinh tế, tai nạn, tử vong của người thân yêu. Từ đó đưa tới bất ổn định tinh thần, khó ngủ. Cố gắng giải quyết các khó khăn này qua tư vấn, hỗ trợ gia đình, xã hội thay vì tìm đến thuốc an thần.
Bác sĩ Nguyễn Ý Đức
Thực phẩm bổ dưỡng Rau củ bảo vệ mắt Theo dinh dưỡng học hiện đại, những thực phẩm có ích cho thị lực cần có chứa nhiều các chất như: vitamin A, beta-caroten, vitamin C, vitamin E, lutein, selenium… Như vậy, để nuôi dưỡng và bảo vệ hoạt động của mắt được tốt và lâu bền, với thực phẩm trái cây, rau củ chúng ta nên sử dụng thường xuyên các loại sau: – Giàu beta-caroten (khi vào cơ thể sẽ biến đổi thành vitamin A): các loại trái cây có màu vàng cam như càrốt, đu đủ, gấc, bí đỏ, khoai lang nghệ, ớt vàng Đà Lạt…, các loại rau có màu xanh đậm như rau ngót, rau húng, tía tô, rau dền, rau muống, rau ngỗ, rau cần, rau mồng tơi, cải bẹ xanh, rau khoai lang, hẹ, súp lơ xanh… – Giàu vitamin C: chanh, cam, quít, bưởi, dâu tây, cà chua, rau ngót, rau đay, mồng tơi, súp lơ, cải bẹ trắng, ớt, kinh giới, rau ngò, thìa là, hành lá, ổi, đu đủ, nhãn, táo tây, nho, dứa… (giúp phòng ngừa bệnh đục thuỷ tinh thể, tăng cường thị lực). – Giàu vitamin E (chống oxy hoá, giảm nguy cơ cườm mắt): dầu đậu nành, dầu hướng dương, dầu mè, dầu đậu phộng, mầm lúa, mầm đậu, các loại hạt (hướng dương, bí, hạt dưa…), các loại đậu hạt, măng tây. – Giàu lutein (bảo vệ võng mạc mắt): bắp, cải bó xôi, cải xoăn… – Giàu selenium (chống oxy hoá, bảo vệ mắt và não): ngũ cốc, dầu hướng dương, dầu mè. lương y Đinh Công Bảy |