Cách xử trí viêm Amidan
Trẻ bị viêm amidan tái phát nhiều lần trong năm sẽ được bác sĩ chỉ định cắt amidan. Nếu không cắt, viêm amidan không những ảnh hưởng đến cuộc sống mà còn gây biến chứng như viêm phế quản, viêm khớp, viêm cơ tim, viêm thận, làm cho trẻ chậm lớn, kém ăn, hay bị nôn ói…
Do nằm ở cửa ngõ đường thở nên amidan rất dễ bị viêm nhiễm. Nguyên nhân gây viêm chủ yếu là bụi, khói than, hóa chất, sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ và độ ẩm (những thay đổi này ảnh hưởng tới sức căng bề mặt màng tế bào biểu mô, khiến vi khuẩn, virus dễ xâm nhập amidan).
Lợi ích của amidan với cơ thể
Amidan là những tế bào lympho để bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Amidan cũng là nơi sản xuất ra kháng thể IgC rất cần thiết trong miễn dịch. Amidan là hàng rào miễn dịch vùng họng miệng, hoạt động mạnh từ 4-10 tuổi, sau đó đến tuổi dậy thì mức độ miễn dịch của amidan giảm rõ và không còn hoạt động mạnh nữa. Khi amidan chống lại sự xâm nhập ồ ạt của vi khuẩn vào mũi họng vượt quá mức sẽ xảy ra tình trạng viêm amidan bị sưng, đỏ.
Hậu quả của sự tập trung tiêu diệt vi khuẩn tại amidan thường để lại xác vi khuẩn và xác bạch cầu, mô hoại tử thành các cục mủ rất hôi, lâu lâu rớt ra khỏi amidan. Khi amidan bị viêm nhiều lần, khả năng chống vi khuẩn bị yếu đi, do chính các ổ viêm nằm trong amidan, lại là nơi khởi phát cho những đợt viêm vùng họng. Viêm amidan chiếm tỷ lệ cao ở trẻ em, thường do vi khuẩn gây ra.
Nguyên nhân
Do liên cầu tán huyết bate nhóm A gây ra viêm amidan và hay gây ra biến chứng viêm khớp cấp, viêm nội tâm mạc, bệnh van tim và gây ra viêm cầu thận. Do vi khuẩn bạch hầu gây ra giả mạc làm nghẽn đường thở và tạo ra độc tố. Viêm amidan do nấm ở người suy giảm miễn dịch. Do viêm đường hô hấp trên, do lạnh, do nhiễm siêu vi, do cảm cúm…
Triệu trứng
Sốt cao 39 – 40 độ. Cảm giác khô cổ, đau cổ, khó nuốt. Nhức đầu vùng hai bên thái dương. Nghẹt mũi: thường xuất hiện chậm hơn so với sốt và nhức đầu. Chảy dịch hốc mũi: lúc đầu dịch nhày, trong, sau đó dịch đặc hơn, màu trắng hay vàng. Khám họng: hai amidan sưng đỏ, đôi khi có giả mạc trắng bám vào amidan. Xét nghiệm máu: thường bạch cầu tăng cao.
Biến chứng
Bệnh tinh hồng nhiệt: Do độc tố của liên cầu trùng gây ra, bệnh nhân nổi ban, nổi hạch, đau họng, nhức đầu, ói mửa, sốt cao, amidan sưng to, họng đỏ, nhịp tim nhanh. Amidan có giả mạc. Bệnh này dẫn đến biến chứng viêm tai giữa hoại tử các xương con. Viêm khớp cấp: bệnh nhân bị các triệu chứng sưng, nóng, đỏ đau các khớp cổ tay, đầu gối, các ngón tay, ngón chân, người mệt mỏi, uể oải. Sau biến chứng viêm khớp thường dẫn đến bệnh lý màng tim.
Viêm cầu thận: tần xuất bệnh viêm cầu thận sau viêm amidan khoảng 24%, và chuyển thành viêm thận cấp sau đó. Bệnh nhân có hiện tượng phù chân, phù mặt nhất là khi ngủ dậy. Áp xe quanh amidan: trường hợp viêm amidan nhiều lần thường dẫn đến áp xe quanh amidan. Bệnh nhân đau họng, khó nuốt, sưng họng nói không ra tiếng, đau đầu, sốt cao, hơi thở hôi, chảy nước dãi, do không nuốt được. Khám họng phát hiện khẩu cái mềm bên áp xe bị đẩy ra trước, sờ mềm. Khi rạch dẫn lưu nhiều mủ đặc rất thối trong ổ áp xe.
Xử trí thế nào?
Không phụ thuộc độ tuổi, nên cắt amidan vào độ tuổi nào. Nên chọn phương pháp nào để an toàn? Đó là mối quan tâm hàng đầu của những phụ huỳnh. Trên thế giới, đã có trường hợp cắt amidan nhỏ tuổi nhất là 6 tháng và trường hợp lớn tuổi nhất là không giới hạn, nếu sức khỏe tốt. Ở trẻ em, chỉ định cắt amidan thường đặt ra khi trẻ có vấn đề tắc nghẽn đường thở, viêm amidan gây biến chứng viêm khớp biến chứng tim, viêm thận hay viêm phế quản mãn. Nên cắt amidan khi: một năm amidan viên trên 4 lần. Áp xe quanh amidan hay áp xe amidan dù một lần cũng nên cắt amidan. Gây biến chứng viêm khớp, có biến chứng tim, viêm thận dù ít hơn 4 lần cũng nên cắt amidan và chỉnh hình màn hầu.
Amidan quá phát gây khó thở nên cắt một bên amidan, trường hợp trẻ bị ói thường xuyên khi ăn cũng nên cắt amidan. Viêm tai giữa tái đi tái lại cũng nên cắt amidan. Còn có những chỉ định cắt amidan tuyệt đối như trong trường hợp nghi bị ung thư, hoặc những chỉ định rất nhỏ như hôi miệng do amidan có nhiều ngách lắng đọng lại thức ăn, sỏi amidan, nấm amidan… Hiện nay, có 4 phương pháp chính cắt amidan bao gồm:
Phương pháp bóc tách dùng dao, kéo và thòng lọng: ưu điểm là vết mổ lành đẹp, nhưng chảy máu nhiều. Phương cắt amidan bằng Sluder thường hay Sluder điện: nhanh nhưng cần bác sĩ kinh nghiệm, phương pháp này hiện nay ít dùng, vết mổ xấu. Phương pháp cắt amidan bằng sóng Radio cao tần (máy Coblator): phương pháp này không mất máu, ít tổn thương mô xung quanh, thời gian mổ ngắn, mau lành, nhưng giá thành đầu rắt cao.
Cắt amidan bằng Coblator được xem là phương pháp ưu việt nhất hiện nay vì ít gây bỏng nhất và ít tổn thương mô xung quanh. Đặc biệt, sau khi cắt amidan, trẻ có thể nói chuyện, ăn uống bình thường được ngay. Cần có chế độ ăn uống đặc biệt: ăn mềm, nguội, đủ dinh dưỡng, kiêng các thức ăn cứng, nóng, chua, cay. Không khạc nhổ sau cắt bởi có thể bong giác mạc đột ngột gây chảy máu. Thời gian thực hiện một ca phẫu thuật amidan bằng phương pháp Coblator chỉ mất 10 phút. Do được gây mê nên khi cắt xong, các bé rất thoải mái, không có cảm giác sợ hãi, không bị stress. Thông thường, sau khi làm hết các xét nghiệm, bác sĩ hẹn người bệnh đến nhập viện, sáng hôm sau bệnh nhân sẽ được mổ. Phẫu thuật thường được tiến hành vào buổi sáng.
Ngoài ra có thể điều trị nội khoa bằng cách dùng kháng sinh phổ thông được ưu tiên lựa chọn. Sinh tố, hạ sốt giảm đâu 7-10 ngày. Điều trị ngoại khoa với cắt amidan được chỉ định ở những người một năm viêm amidan trên 4 lần, những người dù viêm khớp, biến chứng van tim, viêm thận, viêm tai giữa tái đi tái lại và thường viêm đường hô hấp trên.
Những điều cần biết về virus gây viêm phổi ở người HMPV đang lây lan tại Trung Quốc
Trung Quốc đang chứng kiến số ca nhiễm trùng đường hô hấp, bao gồm các trường hợp nhiễm virus metapneumovirus giống cúm ở người (HMPV), gia tăng mạnh mẽ. Các ca nhiễm chú yếu sống tại các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là ở trẻ em dưới 14 tuổi.
Bộ Y tế thông tin virus gây viêm phổi trên người tại Trung Quốc
Hiện tại, tổ chức WHO chưa có thông tin chính thức về tình hình dịch bệnh tại Trung Quốc, đồng thời chưa xác minh được độ tin cậy và tính chính thống của thông tin trên các kênh truyền thông báo chí và mạng xã hội về virus gây dịch bệnh này.
Hội nghị Tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2024, định hướng hoạt động năm 2025
Chiều ngày 30/12/2024, Sở Y tế Quảng Ninh tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh năm 2024 và triển khai nhiệm vụ 2025.
Hưởng ứng Ngày Quốc tế phòng, chống dịch bệnh (27/12) năm 2024
Ngày 07/12/2020, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc (LHQ) đã thông qua Nghị quyết A/RES/75/27 lấy ngày 27/12 hằng năm là Ngày Quốc tế phòng, chống dịch bệnh (International Day of Epidemic Preparedness). Đây là nghị quyết đầu tiên của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực này và là nghị quyết do Việt Nam cùng 05 quốc gia đồng đề xuất.
Tổ chức thành công diễn tập phòng chống bệnh Dại tại huyện Bình Liêu
Ngày 19/12/2024, Sở Y tế Quảng Ninh phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh tổ chức chương trình diễn tập Phối hợp liên ngành trong điều tra, xử lí ổ dịch dại trên người và động vật tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Bệnh sởi nguy hiểm như thế nào?
Bệnh sởi là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi, có khả năng bùng phát thành dịch lớn do khả năng lây lan mạnh qua đường hô hấp.
Bộ Y tế khuyến cáo về bệnh sởi: Tiêm vắc xin là biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh
Bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, dễ lây lan qua đường hô hấp qua các giọt bắn của người mắc bệnh hoặc có thể qua tiếp xúc trực tiếp, qua bàn tay bị nhiễm dịch tiết của người bệnh.
Tăng cường công tác phòng, chống dịch sởi trên địa bàn tỉnh
Theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế, từ đầu năm đến nay cả nước ghi nhận 14.287 trường hợp mắc sốt phát ban nghi sởi trong đó 04 ca tử vong liên quan đến bệnh sởi, so với cùng kỳ năm 2023 số mắc cao hơn 42 lần. Tại Quảng Ninh từ đầu năm đến nay ghi nhận 04 trường hợp mắc sởi trong đó tại Đầm Hà (02 ca), Hải Hà (01 ca), Hạ Long (01 ca).
Bệnh liên cầu lợn
Bệnh liên cầu lợn thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Bệnh do Streptococcus suis (S.suis) gây nên, bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới và gây tổn thất lớn về kinh tế. Người bệnh thường có triệu chứng lâm sàng nặng, phải điều trị trong thời gian dài, chi phí điều trị lớn và thường để lại biến chứng không phục hồi sau khi khỏi bệnh. Tỷ lệ tử vong có thể đạt đến 7%.
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập
- Hướng dẫn lựa chọn, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm trong dịp tết nguyên đán Ất tỵ 2025
- Ngộ độc rượu và cách phòng tránh ngộ độc rượu
- Kế hoạch tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025
- DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV, VIÊM GAN B, GIANG MAI TỪ MẸ SANG CON.
- 8 cách phòng bệnh hô hấp khi trời lạnh