Công nghệ sinh học trong điều trị bệnh khớp
Hiện nay, các thuốc sinh học đang mang lại lợi ích điều trị đáng kể và được coi là những tác nhân điều trị mạnh hay cuộc cách mạng trong điều trị nhiều nhóm bệnh lý (tự miễn, nhiễm trùng, ung thư…), đặc biệt là các bệnh lý viêm khớp hệ thống thuộc chuyên khoa thấp khớp học. Các thuốc sinh học gồm:
Các thuốc ức chế cytokines
Thuốc ức chế yếu tố hoại tử u nhóm α (TNFα)
TNFα là một cytokine viêm đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của các bệnh viêm khớp hệ thống. Vai trò của TNFα được chứng minh thông qua nhiều bằng chứng thu được từ các nghiên cứu khác nhau trên thực nghiệm, thử nghiệm lâm sàng và thực tế điều trị. Các thuốc này được chấp nhận điều trị cho viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vô căn ở trẻ em, viêm khớp vảy nến và vảy nến mảng.
Các thuốc sinh học mang lại nhiều lợi ích vượt trội trong điều trị bệnh khớp.
Thuốc ức chế interleukin 6:
Interleukin 6 (IL 6) là một cytokine “đa chức năng”. Đây là một cytokine có vai trò quan trọng trong quá trình viêm mạn tính và đáp ứng miễn dịch, vừa kích thích hoạt động của tế bào lympho B trong việc sản xuất các tự kháng thể, vừa tham gia vào quá trình biệt hóa của các tế bào lympho T. Tocilizumab được FDA chấp nhận để điều trị viêm khớp dạng thấp nặng và “kháng trị” từ đầu năm 2010.
Thuốc ức chế interleukin 1:
Anakinra là một kháng thể đơn dòng kháng lại thụ thể của IL 1, có tác dụng chống viêm và làm giảm tiến triển của tổn thương xương và sụn khớp. Được sử dụng trong viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vô căn thiếu niên thể khới phát toàn thể, bệnh Still ở người lớn.
Một số thuốc ức chế cytokines khác: Một số thuốc đang được nghiên cứu điều trị viêm khớp dạng thấp (VKDT), vảy nến, viêm ruột, xơ cứng rải rác. Thuốc kiểm soát hệ thống miễn dịch; thuốc điều trị lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, bệnh Crohn’s… cũng đang được nghiên cứu từ nhóm cytokines.
Thuốc ức chế tế bào lympho T
Vai trò của tế bào lympho T trong bệnh sinh VKDT đã được nghiên cứu từ rất lâu, đặc biệt là trên các mô hình gây viêm khớp thực nghiệm với các biểu hiện tương tự như VKDT. Từ năm 2005, Abatacept đã được FDA cho phép sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp nặng và “kháng trị”, đặc biệt thuốc còn là giải pháp để chọn lựa khi bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc kháng TNF α.
Thuốc ức chế tế bào lympho B
Tế bào lympho B là một bộ phận của hệ thống đáp ứng miễn dịch, có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp và nhiều bệnh lý tự miễn khác. Chất ức chế tế bào B (rituximab), có tác dụng gây độc cho tế bào B (thúc đẩy quá trình chết theo chương trình của tế bào B), làm giảm số lượng tế bào B, tuy nhiên, thuốc không ảnh hưởng tới tế bào mầm (ở tủy xương), tế bào tiền lympho B và tương bào (plamocyte).
Từ năm 2006, rituximab được coi là liệu pháp sinh học với viêm khớp dạng thấp và một số bệnh lý tự miễn khác. Thuốc được chỉ định cho các bệnh không đáp ứng với điều trị bằng chất ức chế TNF α. Từ năm 2010, rituximab được coi là tác nhân sinh học được chọn lựa đầu tiên cho bệnh viêm khớp dạng thấp và các bệnh hệ thống liên quan.
Sử dụng các tác nhân sinh học như thế nào?
Các tác nhân sinh học được chỉ định khi: không đáp ứng với các điều trị cổ điển, kể cả đơn trị liệu hoặc phối hợp trong thời gian từ 6 tháng trở lên; bệnh tiến triển nặng (dựa vào các chỉ số về hoạt tính của bệnh); có các yếu tố tiên lượng xấu: viêm nhiều khớp, tổn thương “ăn mòn” sớm, kháng thể RF và anti CCP tăng cao, VS và/hoặc CRP tăng cao, lớn tuổi, hút thuốc, cơ địa (HLA).
Từ 3 năm gần đây, một số sản phẩm sinh học quan trọng đã có mặt tại Việt Nam, mang lại lợi ích thực sự cho một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến nặng, không đáp ứng với các trị liệu cổ điển, nâng cao hiệu quả điều trị và thay đổi tiên lượng nặng nề của bệnh.
Tuy nhiên, để tiếp cận và có được những lợi ích thực sự, chúng ta còn phải đương đầu với nhiều thách thức và rào cản: Thách thức lớn nhất là việc chẩn đoán, điều trị, theo dõi và quản lý nhóm bệnh lý viêm khớp hệ thống ở nước ta còn nhiều bất cập, các bác sĩ chuyên khoa và màng lưới chuyên khoa thấp khớp học ở các tuyến còn rất thiếu. Hơn nữa, chi phí cho điều trị này rất cao so với thu nhập của đại đa số người bệnh. Vấn đề nhận thức của người dân còn kém, nhiều người chưa hiểu được ảnh hưởng nặng nề của bệnh cũng như lợi ích của việc điều trị và cơ hội để điều trị đạt hiệu quả cao nhất.
Để vượt qua những thách thức và rào cản trên, chúng ta cần có những thay đổi lớn trong nhận thức; đào tạo và tổ chức màng lưới chuyên khoa và cả thay đổi chính sách và ngân sách cho y tế.
Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 05/2025/TT-BYT ngày 17 tháng 01 năm 2025 quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập. Thông tư này quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập.
Kế hoạch tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025
Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai công tác y tế phục vụ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 diễn ra từ ngày 25/01/2025 đến hết ngày 02/02/2025, cụ thể như sau:
DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV, VIÊM GAN B, GIANG MAI TỪ MẸ SANG CON.
Hằng năm, trên thế giới tỉ lệ trẻ sinh ra bị nhiễm hoặc có nguy cơ lây nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai từ mẹ khá cao. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, khu vực Tây Thái Bình Dương mỗi năm có khoảng 180.000 trẻ bị nhiễm viêm gan vi rút B, 13.000 trẻ bị nhiễm giang mai và 1.400 trẻ bị nhiễm HIV.
Phòng ngừa những bệnh thường gặp trong mùa đông xuân
Thời tiết đông xuân lạnh ẩm không chỉ tạo điều kiện cho các loại virus, vi khuẩn phát triển mà còn làm tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đường hô hấp và tiêu hóa; thời điểm này thường diễn ra nhiều lễ hội, mọi người gia tăng tiếp xúc gần nên có nguy cơ bùng phát dịch bệnh càng cao. Mọi người cần trang bị một số kiến thức cơ bản về dịch bệnh mùa đông xuân như:
Hội nghị Tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2024, định hướng hoạt động năm 2025
Chiều ngày 30/12/2024, Sở Y tế Quảng Ninh tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh năm 2024 và triển khai nhiệm vụ 2025.
Bệnh sởi nguy hiểm như thế nào?
Bệnh sởi là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi, có khả năng bùng phát thành dịch lớn do khả năng lây lan mạnh qua đường hô hấp.
Bộ Y tế khuyến cáo về bệnh sởi: Tiêm vắc xin là biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh
Bệnh sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, dễ lây lan qua đường hô hấp qua các giọt bắn của người mắc bệnh hoặc có thể qua tiếp xúc trực tiếp, qua bàn tay bị nhiễm dịch tiết của người bệnh.
Phường Hà Phong: Truyền thông, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Ngày 05/10/2024, Trạm Y tế phường Hà Phong, thành phố Hạ Long phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể tổ chức truyền thông, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ, kỹ năng phòng bệnh ở người cao tuổi tại các khu phố trên địa bàn.
Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV
Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm với HIV (viết tắt là PEP) là dùng thuốc kháng HIV (thuốc ARV) cho những người bị phơi nhiễm với HIV. Việc điều trị sau phơi nhiễm cần được thực hiện càng sớm cáng tốt tốt nhất trong vòng 24 giờ và không muộn hơn 72 giờ sau phơi nhiễm. Phơi nhiễm có thể xảy ra trong môi trường nghề nghiệp và ngoài môi trường nghề nghiệp.
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập
- Hướng dẫn lựa chọn, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm trong dịp tết nguyên đán Ất tỵ 2025
- Ngộ độc rượu và cách phòng tránh ngộ độc rượu
- Kế hoạch tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025
- DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV, VIÊM GAN B, GIANG MAI TỪ MẸ SANG CON.
- 8 cách phòng bệnh hô hấp khi trời lạnh