Giới thiệu Khoa Sức khoẻ Sinh sản
- Lịch sử hình thành và phát triển:
Thời gian đầu, Trạm Bảo vệ Bà mẹ và trẻ em ở chung với Văn phòng Ty Y tế; Năm 1972 chuyển về Cột 8 sau khi sáp nhập vào Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em. Năm 1975, Trạm bảo vệ Bà mẹ và sinh đẻ có kế hoạch tách ra từ Ủy ban bảo vệ và Chăm sóc trẻ em được chuyển về Lán Bè, trụ sở là Cửa hàng ăn uống Lán Bè cũ cải tạo lại. Năm 1996, UBND tỉnh ra Quyết định số 3332/QĐ-UB giao đất xây dựng công trình Trung tâm Bảo vệ sức khỏe Bà mẹ trẻ em - Kế hoạch hóa gia đình có tổng diện tích khuôn viên 144,75m², tổng diện tích xây dựng 647 m², tổng diện tích sử dụng 420m². Trụ sở được xây dựng mới 4 tầng, khang trang tại Lán Bè nay là Tổ 73 khu 5 phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long. Trung tâm từ lúc sát nhập vào CDC chuyển thành khoa Chăm sóc sức khỏe Bà mẹ trẻ em trụ sở ở 651 Lê Thánh Tông Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long và từ tháng 10/2023 chuyển trụ sở cơ quan ra địa điểm Phố Hải Phúc, Phường Hồng Hải, Hạ Long, Quảng Ninh.
- Lãnh đạo qua các thời kỳ:
a. Trạm Bảo vệ bà mẹ và trẻ em:
- Trưởng Trạm:Bs Nguyễn Thị Vy: (1964 -1972)
b. Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em:
- Phụ trách:Bs Nguyễn Thị Vy:(1973-1974)
c. Trạm Bảo vệ bà mẹ và Sinh đẻ có kế hoạch:
- Trưởng Trạm:
+ BS. Trần Thị Tuyến: (1975 -1986);
+ BS. Nguyễn Thị Lê: (1986 - 5/1993).
- Phó Trạm: Bs Nguyễn Thị Lai: (1980-1982).
d. Trung tâm Bảo vệ sức khỏe Bà mẹ trẻ em - KHHGĐ:
- Giám đốc Trung tâm:
+ BS. Nguyễn Thị Lê:(6/1993 - 7/1997);
+ BS. Phùng Thị Kim Dung: (8/1997-2/1998) - Quyền Giám đốc;
+ BS. Phùng Thị Kim Dung: (3/1998-8/2006).
- Phó Giám đốc Trung tâm:
+ BS. Phùng Thị Kim Dung: (9/1992-7/1997);
+ BS. Nguyễn Thị Tỏ: (2000- 8/2006).
e. Trung tâm Chăm sóc SKSS tỉnh Quảng Ninh:
-Giám đốcTrung tâm: BS. Phùng Thị Kim Dung:(9/2006-31/5/2018).
-Phó Giám đốcTrung tâm:
+ BS. Nguyễn Thị Tỏ: (9/2006 -31/5/2018);
+ BS. Nguyễn Thị Thu Hà: (6/2011- 31/5/2018).
f. Khoa Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em - CDC
- Trưởng khoa: Đào Thị Thêm (6/2018- 5/2021)
g. Khoa Sức khỏe sinh sản - CDC
- Trưởng khoa: Đoàn Thị Hạnh (1/2/2022 - nay)
- Phó trưởng khoa: Nguyễn Thị Trang (01/3/3024 - nay)
Bác sĩ CKI Đoàn Thị Hạnh (phải)- Trưởng khoa Sức khoẻ sinh sản (1/2/2022 - nay)
Bác sĩ CKI Nguyễn Thị Trang (trái)- Phó Trưởng khoa Sức khoẻ sinh sản (1/3/2024 - nay)
- Tổng số nhân lực: Khoa có 08 CBCNV gồm: 05 bác sĩ (02 Bs CKI, 01 Bs Định hướng SPK, 01 Bs Sản phụ khoa cơ bản, 01 BSĐK); 01 HS Đại học; 01 HS cao đẳng và 01 cử nhân điều dưỡng.
Ảnh tập thể Khoa sức khoẻ sinh sản
- Trang thiết bị hiện đại: Máy soi cổ tử cung, Máy điều trị phụ khoa bằng tia hồng ngoại, Máy áp lạnh cổ tử cung, Máy Monitoring sản khoa.
- Thành tích nổi bật
- Bằng Khen của UBND:
+ Năm 2019: Quyết định 404/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của UBND tỉnh Quảng Ninh, đã có thành tích xuất sắc trong công tác và phòng trào thi đua năm 2019.
+ Năm 2022: Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid – 19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Giấy khen của Sở Y tế: Năm 2020, 2021, 2024.
- Hoạt động chuyên môn
a) Đầu mối xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo các hoạt động: Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động về sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe phụ nữ, sức khỏe bà mẹ, sức khỏe trẻ sơ sinh và trẻ em, sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên, sức khỏe sinh sản nam giới; sức khỏe người cao tuổi; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phá thai an toàn; phòng chống nhiễm khuẩn và ung thư đường sinh sản, dự phòng, điều trị vô sinh; phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyên môn, kỹ thuật các hoạt động thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với các cơ sở y tế trên địa bàn (kể cả các cơ sở y tế tư nhân).
- Phối hợp cung cấp thông tin, truyền thông về lĩnh vực sức khỏe sinh sản.
- Tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo liên tục, nâng cao năng lực chuyên môn về lĩnh vực sức khỏe sinh sản cho cán bộ công tác tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, hợp tác quốc tế liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định.
b) Phối hợp cung cấp thông tin, truyền thông; giám sát tác nhân gây bệnh, yếu tố nguy cơ; điều trị dự phòng và quản lý sức khỏe cộng đồng; nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật liên quan; tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ về lĩnh vực sức khỏe sinh sản;
- Tham gia các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, chuyển giao kỹ thuật, giảng viên tuyến tỉnh về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Trung ương.
- Phối hợp truyền thông và tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thực, kỹ năng về sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe phụ nữ, sức khỏe bà mẹ, sức khỏe nam giới, sức khỏe người cao tuổi; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phá thai an toàn phòng chống nhiễm khuẩn và ung thư đường sinh sản, dự phòng vô sinh; các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
c) Phối hợp thực hiện hoạt động dinh dưỡng cho bà mẹ, dinh dưỡng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
- Nghiên cứu khoa học/Hợp tác quốc tế:
- 01 dự án phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo phát triển cộng đồng về “Thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ em” dự án rất phù hợp với mục tiêu, điều kiện, địa bàn, nhân lực…của tỉnh Quảng Ninh, trẻ em sẽ nhận được sự chăm sóc tối ưu từ cha mẹ (chăm sóc đáp ứng, kích thích phát triển, môi trường an toàn, dinh dưỡng tối ưu, chăm sóc sức khỏe tốt) sau khi cha mẹ được đào tạo về kĩ năng chăm sóc trẻ toàn diện, dự kiến phối hợp, hợp tác trong 05 năm.
- Hợp tác với quỹ CCC Hoa kỳ về khám phát hiện, sàng lọc, điều trị ung thư cổ tử cung.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ thực hiện hàng năm khoa sẽ đề xuất thực hiện 01 đề tài cấp cơ sở tùy thuộc vào tính mới, tính cấp thiết của các nhiệm vụ hoạt động hàng năm triển khai.
Trong năm 2025 Khoa triển khai 2 nhiệm vụ cấp cơ sở:
1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng ung thư cổ tử cung và một số yếu tố liên quan của phụ nữ sống tại đảo Cô Tô năm 2025.
2. Kiến thức, thực hành dự phòng tiểu đường thai kỳ và các yếu tố liên quan của phụ nữ mang thai đến khám thai tại trung tâm y tế Tiên Yên năm 2025.
- Định hướng phát triển
Trong thời gian Khoa Sức khỏe sinh sản tập trung phát triển các nội dung:
- Đào tạo nhân lực: cử cán bộ tham gia đào tạo sau đại học, các lớp cập nhật kiến thức… nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, tay nghề.
- Triển khai các dịch vụ mới: triển khai dịch vụ khám nam khoa, mở rộng chỉ tiêu xét nghiệm các loại hoocmon sinh dục, mở rộng mã số đào tạo…
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo tuyến
- Hợp tác với các đơn vị truyến trên
Một số hình ảnh hoạt động chuyên môn:
Siêu âm theo dõi sức khoẻ sinh sản CDC Quảng Ninh
Tư vấn sức khoẻ tiền hôn nhân
Khám sàng lọc ung thư cổ tử cung
Tư vấn kế hoạch hoá gia đình tại cộng đồng
Nâng cao năng lực kiểm soát bệnh không lây nhiễm cho cán bộ y tế tại Quảng Ninh
Trong 02 ngày từ 5 – 6/12/2024, tại TP.Hạ Long, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Trường Đại học Y Dược Hải Phòng tổ chức lớp tập huấn, hướng dẫn dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường cho 50 học viên là cán bộ chuyên trách, cán bộ lâm sàng về quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh.
Giải pháp chiến lược trong điều trị bệnh không lây nhiễm
Nâng cao năng lực cho hệ thống y tế cơ sở trong phát hiện, chẩn đoán và điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng là giải pháp chiến lược đang được ngành y tế tỉnh Quảng Ninh hướng đến.
Hưởng ứng Ngày Đái tháo đường thế giới 14/11 – Nâng cao nhận thức toàn cầu về bệnh đái tháo đường
Ngày Đái tháo đường thế giới 14/11 được thiết lập bởi Hiệp hội Đái tháo đường thế giới (IDF) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào năm 1991 và đã trở thành một ngày chính thức của Liên hợp quốc vào năm 2006. Đây là dịp để nhắc nhở và nâng cao nhận thức của cộng đồng toàn cầu về sự nguy hiểm của căn bệnh này, tạo ra một môi trường hỗ trợ toàn diện cho người bệnh – không chỉ về mặt y tế mà còn về tinh thần và xã hội.
Người trẻ tuổi ngày càng dễ mắc đái tháo đường type 2
Đái tháo đường là bệnh lý rối loạn chuyển hóa với đặc điểm tăng đường huyết mạn tính, do cơ thể không sản xuất đủ insulin, sử dụng insulin không hiệu quả, hoặc cả hai. Hậu quả lâu dài của bệnh có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
Ba thói quen tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Các nhà khoa học xác định ba yếu tố ăn uống tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 gồm: ăn ít ngũ cốc, ăn nhiều gạo và thịt chế biến sẵn.
Những thói quen ăn sáng tốt nhất để giảm lượng đường trong máu
Cách bạn bắt đầu ngày mới có thể ảnh hưởng lâu dài đến lượng đường trong máu của bạn.
Đi bộ sau bữa ăn giúp ích gì cho người bệnh tiểu đường?
Theo một số nghiên cứu gần đây, việc đi bộ sau khi ăn sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là người bệnh tiểu đường.
Tìm ra thủ phạm số 1 gây bệnh tiểu đường
Theo Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Mỹ (CDC), 37,3 triệu người ở Mỹ mắc bệnh tiểu đường (11,3% dân số) và 96 triệu người bị tiền tiểu đường (38,0% dân số trưởng thành).
Mức đường huyết bình thường ở người bệnh tiểu đường
Những người mắc bệnh đái tháo đường nên kiểm soát lượng đường trong máu 80-130 mg/dL khi đói và dưới 180 mg/dL khoảng 1-2 giờ sau ăn.
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Truyền thông giáo dục về sức khỏe sinh sản cho tuổi vị thành niên tại thành phố Uông Bí
- CDC Quảng Ninh: cung cấp dịch vụ phun diệt côn trùng an toàn, hiệu quả
- Hưởng ứng tuần lễ Glocom Thế giới năm 2025
- “Khi ngứa trở thành bệnh…”
- NGƯỜI DÂN ĐI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM MÙA XUÂN HÈ TĂNG ĐỘT BIẾN
- CDC Quảng Ninh: Đồng hành cùng sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ