Hiểu đúng về chất xơ
Có mấy loại chất xơ?
Chất xơ là một thành phần của thực phẩm có nguồn gốc thực vật mà cơ thể không tiêu hóa được. Chất xơ được chia làm hai loại: tan và không tan.
Chất xơ tan có khả năng hòa tan trong chất lỏng vào đường ruột dưới dạng gel. Nó gồm các loại rau lá, trái cây có độ nhớt cao (rau đay, mồng tơi, lá sương sâm, nha đam, thanh long, trái trôm v.v…) và một số loại đậu (đậu nành, đậu ngự).
Chất xơ không tan thì không hòa tan với chất lỏng khi vào đường ruột. Nguồn thực phẩm có chứa chất xơ không tan gồm vỏ các loại thực phẩm (gạo lứt, lúa mì, lúa mạch nguyên vỏ, một số loại rau, quả, củ).
“Công trạng” của chất xơ đối với cơ thể
Ngày nay, việc con người cần ăn đủ chất được đề cập nhiều và bữa ăn giàu chất xơ được các nhà khoa học khuyến khích hơn bao giờ hết. Theo BS Nguyễn Thị Ngọc Hương, Trưởng khoa Dinh dưỡng lâm sàng, Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM, chất xơ ngoài phòng chống táo bón còn có nhiều công dụng khác đối với cơ thể, cụ thể nhất là đường ruột.
Trước tiên, chất xơ tan tạo cảm giác no lâu (phòng chống được béo phì), phòng ngừa tiêu chảy và các rối loạn đường tiêu hóa do loạn khuẩn, đồng thời góp phần làm giảm cholesterol trong máu. Sau khi được đưa vào cơ thể, chất xơ tan sẽ làm trơn khối thực phẩm trên đường di chuyển trong đường ruột, đồng thời giữ nước khối thực phẩm khi “hành quân” trong đường ruột, tạo nên sự mềm mại của khối phân. Chất xơ tan còn là thức ăn cho các vi khuẩn có lợi nơi đường ruột. Nó còn gắn kết với các acid mật trong ruột làm giảm nhũ tương hóa chất béo của thức ăn (làm dễ tiêu), thẩm thấu, nối kết với các cholesterol và thải trừ chúng ra khỏi cơ thể.
Chất xơ không tan giúp hạn chế sự tăng đường máu sau khi ăn ở bệnh nhân đái tháo đường, phòng chống tăng cholesterol trong máu và phòng chống ung thư trực tràng. Khi vào đường ruột, chất xơ không tan giúp tạo khối phân, kích thích trực tràng hoạt động nhẹ nhàng, chống táo bón. Cũng giống như chất xơ tan, chất xơ không tan cũng góp phần giữ nước khối thực phẩm khi di chuyển, tăng khả năng lên men của vi khuẩn ở ruột già, đồng thời ngăn cản sự hấp thu các độc chất có trong thức ăn…
Một số bệnh nhân vì không ăn nhiều rau, trái cây nên phát sinh táo bón, để lâu ngày có thể trở thành bệnh trĩ. Theo ThS-BS Dương Phước Hưng, Trưởng phân khoa Trực tràng-Hậu môn, BV Đại học Y Dược TP.HCM, trong những trường hợp này, chất xơ còn đóng vai trò phối hợp chữa bệnh. Bệnh nhân bệnh trĩ mức độ nhẹ (độ I, II) thì chỉ cần uống thuốc kháng viêm và một chế độ ăn uống giàu chất xơ, tức nhiều rau quả tươi thì bệnh có thể khỏi.
Ăn bao nhiêu chất xơ cho vừa?
Tại Mỹ, mỗi người cần dùng bao nhiêu chất xơ/ngày được khuyến nghị theo năng lượng khẩu phần ăn, theo đó, cứ 14g chất xơ cho mỗi 1.000kcal, còn tại Nhật thì tính theo nhu cầu hàng ngày từ khoảng 20-25g/ngày. Ở Việt Nam, theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng quốc gia thì mỗi ngày nên dùng từ 18-20g chất xơ.
Như vậy, “quy đổi” ra, theo BS Nguyễn Thị Ngọc Hương, mỗi ngày chúng ta nên ăn từ 300-400g rau củ (tùy loại mà hàm lượng chất xơ nhiều hay ít) sẽ nhận được từ 3-14g chất xơ. Bên cạnh đó, bổ sung các khẩu phần ăn thuộc nhóm bột đường giàu chất xơ là gạo lứt-muối mè, cháo kê, xôi bắp, bánh làm từ bột bắp… Trong thực tế, đa số người Việt Nam có thói quen ăn cơm mỗi ngày, nên cứ trong 400g thực phẩm thuộc nhóm bột (nếu phối hợp cả gạo, khoai, củ…) đã đạt được từ 4-5g chất xơ. Tất cả… cộng lại sẽ đủ chất xơ cho một ngày.
Lượng chất xơ có trong một số thực phẩm thường dùng (trong 100g thực phẩm)
- Nhóm thực phẩm giàu chất bột đường:
Kê (3,4g), gạo lứt (2,45), củ sắn dây (9,2), bột sắn dây (0,8), củ dong (2,4), miến dong (1,5), bột bắp (1,5), khoai lang (1,3), củ từ (1,2), bắp (1,2), gạo tẻ giã tay (0,7), gạo tẻ máy (0,4), gạo nếp (0,6), khoai môn, khoai sọ, khoai tây (1,2), cám (0,6), bột mì (0,3).
Đậu Hà Lan (6), đậu xanh, đậu nành (4,5), đậu đũa (4,3), đậu đen (4), đậu trắng (3,6), đậu cô ve (3,5), mè (3,5), đậu phộng (2,5).
- Trong các loại rau củ thường dùng:
Rau má (4,5), rau ngót, mồng tơi (2,5), rau dền, rau đay (1,6), rau lang (1,4), rau muống (1), rau sam (0,7).
Cải cúc, cải soong (2), cải thìa, cải xanh (1,8), cần ta, cần tây (1,5), củ cải trắng (1,8).
Cà pháo (1,6), cà bát, cà tím (1,5), cà rốt (1,2), bầu, bí (1), cà chua (0,8),
bí đỏ (0,7).
Lá mơ lông (5,1), măng chua, măng tươi (4,1).
- Trong một số loại trái cây:
Ổi (6), dâu tây (4), vú sữa (2,3), thanh long (1,8), cam, sầu riêng (1,4), mít (1,2), vải (1,1), nhãn (1), chuối tiêu, thơm, mãng cầu (0,8), bưởi, táo (0,7), đu đủ chín, quít, lê, nho (0,6), dưa hấu (0,5).
Bộ Y tế công bố: “Mười lời khuyên dinh dưỡng hợp lý đến năm 2030"
Ăn đủ, cân đối và đa dạng các loại thực phẩm; uống đủ nước hằng ngày; đọc kỹ thông tin dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm trước khi mua, sử dụng; hạn chế sử dụng các loại thức ăn chiên rán, thức ăn nhanh nhiều dầu mỡ, nhiều muối, đường, đồ uống có đường, có cồn... là những lời khuyên dinh dưỡng hợp lý của Bộ Y tế.
Chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
Tư vấn, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp trẻ phòng ngừa và xử lý kịp thời các bệnh lý ở trẻ, để trẻ có thể phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần.
10 nguyên tắc phòng ngừa ngộ độc thực phẩm
Mỗi năm trên thế giới có khoảng 420.000 người tử vong do ngộ độc thực phẩm. Đảm bảo thực hiện 10 nguyên tắc an toàn thực phẩm theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới là giải pháp để giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân và gia đình.
Nguy cơ mắc bệnh thận do dùng đồ uống có đường khi tập luyện mùa nóng
Tập thể dục là một thói quen tốt cho sức khoẻ, tuy nhiên nếu luyện tập ở thời tiết nắng nóng sau đó uống bù nước uống chứa đường sẽ gây hại cho thận.
Nên cho mì chính vào món ăn lúc nào?
Mì chính là loại gia vị không thể thiếu trong mỗi ga đình, vậy nên cho mì chính vào lúc nào để món ăn giữ được vị thơm ngon?
7 thực phẩm giúp trẻ thông minh
Trứng, hải sản, rau xanh, thịt bò, sữa chua, các loại đậu và hạt, chứa nhiều dưỡng chất quan trọng đối với sự phát triển não bộ của trẻ.
5 đồ uống buổi sáng tốt cho sức khỏe để bắt đầu ngày mới
Theo trang Boldsky, bắt đầu ngày mới với loại đồ uống phù hợp giúp cải thiện sức khỏe về lâu dài. Trong khi nước lọc là lựa chọn tốt nhất để bắt đầu ngày mới, các loại đồ uống tốt cho sức khỏe khác cũng hữu ích và đảm bảo mức độ hydrat hóa lành mạnh.
11 loại thực phẩm giàu protein giúp giảm cân hiệu quả
Một số thực phẩm giàu protein vừa giúp tăng cường cơ bắp vừa hỗ trợ tốt cho quá trình giảm cân.
6 thực phẩm giúp giảm dị ứng theo mùa
Gừng, nghệ, hành, cam, quýt, các loại cá béo… có đặc tính chống viêm, chứa vitamin C giúp giảm viêm nhiễm, kích ứng, tăng cường sức khỏe cho người thường bị dị ứng.
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Giám sát triển khai tiêm vắc xin phòng Sởi tại khu 8, Làng Chài phường Hà Phong
- CDC QUẢNG NINH: KHUYẾN CÁO CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH SỞI
- CÚM MÙA VÀ NGUY CƠ CHUYỂN NẶNG Ở NGƯỜI LỚN TUỔI, NGƯỜI CÓ BỆNH LÝ NỀN
- Cảnh báo dấu hiệu, triệu chứng và cách phòng bệnh Cúm A
- Lễ kết nạp đảng viên mới Chi bộ Phòng chống bệnh truyền nhiễm – Ký sinh trùng côn trùng – Xét nghiệm vi sinh
- Ghi nhận gần 290.000 ca mắc cúm mùa trong năm qua, Bộ Y tế nêu các khuyến cáo phòng chống cúm