Khi cửa tim đóng mở thất thường
Bệnh van tim dẫn đến suy tim
Ngày qua ngày, bệnh van tim tiến triển từ nhẹ tới nặng khiến tim phải “gồng gánh” tăng sức co bóp để đảm bảo đưa đủ máu đi nuôi cơ thể. Lâu ngày, tim “bành trướng” về kích thước nhưng co bóp yếu đi, máu ứ ngược lại, gây cho “khổ chủ” các triệu chứng mệt, khó thở, đau ngực, phù chân, ho ra máu, ngất… tuỳ theo loại bệnh lý và giai đoạn của bệnh. Bệnh van tim diễn tiến khiến cho người bệnh “giảm phong độ” thấy rõ, động tay động chân một tí là mệt. Mức suy tim được chia thành bốn độ, nặng nhất là độ 4, người bệnh không làm gì hay nằm nghỉ cũng thấy mệt.
Ngoài suy tim, bệnh van tim còn có thể đưa đến các biến chứng rối loạn nhịp tim, viêm phổi, phù phổi, nhồi máu phổi, tắc mạch (não, chi, thận, mạc treo…), viêm nội tâm mạc nhiễm trùng…
Thấp tim là nguyên nhân phổ biến
Những bất thường của van tim có thể bẩm sinh hoặc do mắc phải bởi hậu quả của sốt thấp khớp, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thoái hoá vôi ở người lớn tuổi, chấn thương…
Thấp tim là nguyên nhân phổ biến gây bệnh van tim, liên quan đến việc nhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A. Thông thường, liên cầu khuẩn nhiễm ở họng gây viêm, sau đó, tiện đường ghé qua tim, nhè van hai lá và van động mạch chủ mà “đớp”. Nguy hiểm nhất của thấp tim là các biến chứng cấp và đặc biệt là hậu quả mạn tính. Kết quả nhãn tiền, trong giai đoạn cấp, thấp tim có thể gây viêm cơ tim cấp, rối loạn nhịp... nặng hơn là lăm le doạ cả tính mạng bệnh nhân. Về lâu dài thì gây tổn thương van tim, đưa đến bệnh van tim do thấp, thường là hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ…
Loại liên cầu khuẩn này không nể nang ai cả, nên mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, thường là 5 – 15 tuổi, đôi khi nhỏ hơn. Tuy nhiên, không phải mọi bệnh nhân bị nhiễm liên cầu khuẩn đều dẫn tới thấp tim. Những yếu tố thuận lợi dẫn tới thấp tim là cơ địa người bệnh, vệ sinh không tốt, điều trị không đầy đủ. Hiện nay, thấp tim và bệnh van tim do thấp ít gặp ở các nước phát triển, nhưng ở các nước đang phát triển như Việt Nam, nó vẫn là một vấn đề đáng quan tâm. Một nguyên nhân khác là viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cấp hay bán cấp có thể làm rách lá van, tróc chỗ gắn của van, tạo mảnh sùi lớn ở mép van… làm các lá van đóng không sát, làm co rút các lá van… gây hở van.
Nhận diện và đánh giá
Để chẩn đoán và đánh giá tình trạng bệnh, bác sĩ hỏi bệnh sử, khám thực thể và làm những xét nghiệm cần thiết: X-quang ngực thẳng cho biết kích thước của tim và các buồng tim, đánh giá phổi, lượng máu lên phổi… Điện tâm đồ cho biết những thay đổi trong hoạt động điện dẫn truyền của tim, giúp xác định bất thường trong tần số, nhịp tim, kích thước tim… Siêu âm tim là phương tiện hữu ích để kiểm tra, đánh giá các tổn thương trong tim, chức năng tim, cung cấp thông tin về van tim và các bộ phận của van tim… Thông tim (chụp mạch máu) được chỉ định khi cần thiết, giúp nhìn thấy các mạch máu, đo áp lực trong buồng tim, đánh giá hệ mạch vành là hệ thống mạch máu nuôi tim. Nếu bệnh nhân có tổn thương hẹp nặng mạch vành, bác sĩ có thể phẫu thuật bắc cầu mạch vành cùng lúc với phẫu thuật sửa hoặc thay van tim.
Bệnh van tim nặng cần điều trị phẫu thuật
Với bệnh van tim nhẹ, chưa gây triệu chứng gì, chỉ cần theo dõi. Bệnh nặng hơn hoặc đã gây triệu chứng suy tim, có thể phải điều trị thuốc. Thuốc chỉ làm chậm diễn tiến của bệnh chứ không thể điều trị dứt điểm, nhưng có thể giữ bệnh ổn định trong nhiều năm. Tuy nhiên, khi thuốc không còn kiểm soát tốt, bệnh “thừa thắng xông lên” thì bệnh nhân cần được phẫu thuật. Dựa vào tuổi, bệnh sử, nguyên nhân của bệnh, lối sống, khả năng cơ thể dung nạp thuốc kháng đông… mà bác sĩ đề nghị phương pháp “mổ xẻ” tốt nhất.
Bệnh van tim được điều trị phẫu thuật theo ba cách: hẹp van được nong bằng bóng; van tim tổn thương được phẫu thuật sửa chữa, “vá víu” lại; van tim “hư hỏng” được thay thế bằng van tim nhân tạo.
Nong van bằng bóng thường được áp dụng để giảm bớt tình trạng hẹp van trong hẹp van hai lá. Cách này hiếm khi áp dụng cho hẹp van động mạch chủ vì ít hiệu quả và có nguy cơ đưa các mảng canxi bám trên van vào dòng máu, nếu gây tắc mạch sẽ rất nguy hiểm.
Phẫu thuật sửa van tim thường được áp dụng cho van hai lá nhiều hơn là van động mạch chủ, đặc biệt là trong bệnh hở van hai lá. Ưu điểm của phương pháp sửa van là bệnh nhân không phải mang một van tim nhân tạo, không cần uống thuốc kháng đông lâu dài. Với phụ nữ, việc không phải uống thuốc kháng đông giúp họ an toàn hơn trong quá trình mang thai và sinh con.
Phẫu thuật thay van tim nhân tạo được áp dụng cho trường hợp tổn thương van quá nặng, bác sĩ “bó tay chấm com” trong việc sửa van thật tốt. Có hai loại van tim nhân tạo là van cơ học và van sinh học. Van cơ học được tạo từ carbon, kim loại và các chất liệu tổng hợp, đòi hỏi bệnh nhân mang van tim phải uống thuốc kháng đông suốt đời để làm “loãng” máu nhằm tránh kẹt van do cục máu đông. Van sinh học được xử lý từ van tim của heo, bò hoặc người hiến, không sử dụng được lâu dài như van cơ học, nhưng bệnh nhân không cần uống thuốc kháng đông.
(BS. Chuyên khoa I Ngô Bảo Khoa, SGTT)
Lối sống cho người bệnh van tim – Sinh hoạt điều độ, tránh hoạt động gắng sức. |
Bệnh không lây nhiễm đang có xu hướng gia tăng
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, sau đại dịch Covid-9, chúng ta sẽ phải đối mặt với đại dịch nguy hiểm là sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm. Do đó, bên cạnh việc phòng các bệnh truyền nhiễm mới nổi, các nước cần tập trung phòng, điều trị bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính,… Ngoài ra, còn có chấn thương do tai nạn thương tích.
Ngày Tim mạch Thế giới năm 2024: Dùng trái tim để hành động
Bệnh tim mạch là kẻ giết người số một thế giới, gây ra hơn 20,5 triệu ca tử vong mỗi năm. Đây là một nhóm bệnh ảnh hưởng đến tim hoặc mạch máu. Trong số những trường hợp tử vong vì bệnh tim mạch có 85% trường hợp là do bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não (ví dụ như đột quỵ) và hầu hết ảnh hưởng đến các nước có thu nhập thấp và trung bình.
Thói quen ăn sáng tốt nhất cho tim mạch
Bạn chỉ cần thêm 1 quả trứng vào bữa sáng sẽ giúp tăng cường sức khỏe tim mạch.
Các dấu hiệu ở tay cảnh báo tim bất ổn
Ngón tay bị quặp, lòng bàn tay đổi màu đỏ lấm tấm hoặc nổi cục là biểu hiện khác thường mà bạn nên để ý.
Cách kiểm soát bệnh tim mạch mùa lạnh
Nhiều nghiên cứu đã kết luận thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ cơn đau tim. Đặc biệt là khi lao động ngoài trời trong mùa đông giá rét càng làm tăng nguy cơ phát triển cơn đau tim cấp tính.
Người có bệnh về tim mạch có thể gặp nhiều biến chứng nếu mắc Covid-19
Covid-19 là một căn bệnh mới với nhiều biểu hiện phức tạp mà các nhà khoa học chưa biết đến.
Hướng dẫn người bị bệnh tim mạch "phòng vệ trái tim" trước COVID-19
COVID-19 không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới hệ hô hấp mà còn gây rối loạn chức năng tim mạch. Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nhiễm COVID-19 bị tổn thương tim mạch nghiêm trọng, thậm chí là tử vong do có tiền sử mắc bệnh tim mạch.
Những dấu hiệu cảnh báo tim hoạt động không bình thường
Những triệu chứng này không chỉ xuất hiện ở những người mắc bệnh tim, mà còn là dấu hiệu rất phổ biến cảnh báo căn bệnh này.
Giải pháp phòng và ngăn ngừa biến chứng tim mạch do tăng huyết áp
Theo thống kê, tại Châu Á, cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh tăng huyết áp, đây cũng là tác nhân chính dẫn tới các bệnh lý về tim mạch và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay.
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Sở Y tế Quảng Ninh chỉ đạo các đơn vị y tế chủ động phòng chống rét đậm, rét hại kéo dài
- CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 95 NĂM NGÀY THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (3/2/1930-3/2/2025)
- Thông tư quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ y tế dự phòng về lĩnh vực phòng, chống bệnh do ký sinh trùng, côn trùng tại cơ sở y tế công lập
- Hướng dẫn lựa chọn, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm trong dịp tết nguyên đán Ất tỵ 2025
- Ngộ độc rượu và cách phòng tránh ngộ độc rượu
- Kế hoạch tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Ất Tỵ 2025