Người bệnh đái tháo đường nên ăn uống thế nào?
Nhu cầu các chất dinh dưỡng trong bệnh đái tháo đường
Chất bột đường (glucid): Tỷ lệ chất bột đường theo khuyến nghị chiếm 55-60% tổng số năng lượng. Tỷ lệ chất bột đường ở phụ nữ mang thai mắc ĐTĐ cần hạ thấp hơn khuyến nghị trên, chỉ ở mức 50-55%; Nên sử dụng loại chất bột đường phức hợp như gạo giã dối, gạo lứt/gạo lật, gạo lật nảy mầm, khoai củ để hạn chế gây tăng đường huyết nhanh sau khi ăn và lớp vỏ của các loại chất bột đường này có chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ có lợi cho sức khỏe; Nên hạn chế tối đa loại đường hấp thu nhanh như đường mía, mật mía, mật ong, các loại bánh kẹo, nước ngọt có ga, mứt, quả khô...; Nên lựa chọn các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, hạn chế các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao.
Chất đạm (protid): Năng lượng do chất đạm cung cấp ở bệnh nhân ĐTĐ chỉ nên chiếm từ 14-20% tổng năng lượng. Lượng protein cung cấp trung bình 1-1,2g/kg. Chú ý sự cân đối giữa protein nguồn gốc động vật và thực vật; Chú ý nhu cầu đạm cần nhiều hơn ở phụ nữ mang thai và cho con bú; Các thực phẩm giàu protein nguồn gốc động vật nên lựa chọn như cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da. Không nên ăn quá nhiều thịt đỏ, phủ tạng các loại gia súc, gia cầm để hạn chế acid béo no và cholesterol; Thực phẩm giàu protein nguồn gốc thực vật nên chọn đậu nành và các loại đậu khác như đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen...; Hạn chế tối đa đồ hộp, patê, xúc xích... do có nhiều năng lượng, chất béo và nhiều muối; Cần giảm bớt chất đạm khi bệnh nhân có tình trạng suy thận, bệnh gout, hay acid uric máu tăng.
Chất béo (lipid): Tỷ lệ chất béo không nên quá 20-25% tổng số năng lượng, trong đó tỷ lệ các chất béo no nên dưới 10%, phần còn lại là chất béo không no một nối đôi và nhiều nối đôi. Chế độ ăn nên ít cholesterol (nên dưới 300mg/ngày). Cholesterol có nhiều trong các loại phủ tạng động vật. Acid béo no có nhiều trong mỡ và da các loại gia súc gia cầm, bơ, sữa và các sản phẩm từ sữa. Acid béo không no có nhiều trong cá béo, dầu đậu nành, dầu bắp, dầu hướng dương, dầu hạt cải.
Các loại đậu tốt cho người bệnh đái tháo đường.
Bệnh nhân ĐTĐ cũng cần hạn chế sử dụng acid béo chuyển hóa (transfat) vì làm tăng LDL cholesterol, giảm HDL cholesterol huyết tương. Acid béo chuyển hóa có nhiều trong bánh quy, bánh rán, quẩy, các loại thức ăn nhanh khác như khoai tây chiên, gà rán...
Vitamin và các khoáng chất: Nhu cầu các vitamin và các khoáng chất ở bệnh nhân ĐTĐ tương đương người bình thường. Trường hợp kiêng khem quá mức hoặc ở bệnh nhân lớn tuổi sẽ dễ dẫn đến bị thiếu một số vi chất như sắt, kẽm, iod, calci và vitamin tan trong dầu như vitamin D, A, E,...
Chất xơ: Vai trò của các chất xơ là kéo dài thời gian hấp thu glucose tại ống tiêu hóa nên giảm việc tăng nhanh glucose máu sau khi ăn. Các chất xơ còn có tác dụng giảm hấp thu cholesterol, chống táo bón, cải thiện hoạt động bài tiết, có hiệu quả phòng chống ung thư đại tràng. Chất xơ có nhiều trong vỏ lụa của hạt gạo, bánh mì đen, rau, trái cây chín... Lượng chất xơ khuyến nghị cho người ĐTĐ là 20-30g/ngày hoặc 14 - 20g/1.000 Kcal.
Muối ăn (Nacl): Người bệnh ĐTĐ là đối tượng có nguy cơ cao dễ mắc bệnh tăng huyết áp, do đó cần giảm lượng muối trong khẩu phần để phòng ngừa tăng huyết áp. Nếu chưa bị tăng huyết áp, không nên dùng quá 5g muối/ngày; nếu đã bị tăng huyết áp nên hạn chế 2 - 4g muối/ngày.
Những điểm bệnh nhân cần chú ý trong dinh dưỡng
Cách phân chia bữa ăn: Duy trì bữa ăn đúng giờ và phân chia bữa ăn hợp lý có vai trò quan trọng trong hỗ trợ cơ thể ổn định đường huyết. Người bệnh cần duy trì các bữa ăn hàng ngày với một lượng thức ăn, lượng chất bột đường ổn định như nhau. Bệnh nhân cần được hướng dẫn cụ thể để áp dụng đúng quy tắc ăn 3 bữa chính và 1 đến 2 bữa ăn phụ xen vào các bữa ăn chính với đầy đủ chất dinh dưỡng.
Nếu ăn 5 bữa, năng lượng mỗi bữa ăn như sau: Bữa sáng: 20%; bữa phụ buổi sáng: 10%; bữa trưa: 30%; bữa tối: 30%; bữa phụ vào chiều hoặc buổi tối: 10%.
Nếu ăn 4 bữa, năng lượng mỗi bữa ăn như sau: Bữa sáng: 25%; bữa trưa: 35%; bữa tối: 30%; bữa phụ vào buổi tối: 10%.
Bệnh nhân nên: Nên ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau mỗi ngày để cung cấp được đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể: 15-20 loại thực phẩm mỗi ngày; Nên ăn 3 bữa ăn chính và 1-2 bữa phụ và ăn đúng giờ để không làm tăng đường máu quá nhiều sau khi ăn và hạ đường máu quá nhiều lúc cách xa bữa ăn; Nên thay đổi các món ăn: đậu hũ (đậu phụ), cá, tôm, tép, thịt nạc, gia cầm...; Nên chế biến món ăn dạng luộc, hấp, nấu canh; Nên sử dụng sữa không đường, thấp béo hoặc không béo, sữa dành riêng cho người ĐTĐ, các sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt cho người bệnh ĐTĐ (bánh quy, bánh hura, bột dinh dưỡng...); Bữa chính phải ăn đầy đủ 4 nhóm thực phẩm chính, đa dạng thực phẩm trong mỗi nhóm; Bữa phụ chỉ ăn những thức ăn nhẹ, ít năng lượng, ít gây tăng đường huyết như trái cây, sữa, khoai củ, ngô, lạc luộc..., những sản phẩm chế biến chuyên biệt cho bệnh nhân ĐTĐ; Người bệnh ĐTĐ đang tiêm insulin nên dùng thêm 1 bữa nhỏ vào buổi tối trước khi ngủ.
Hạn chế ăn: Hạn chế ăn các thực phẩm gây tăng đường huyết nhiều và nhanh; Hạn chế ăn các thực phẩm nhiều chất béo vì gây tăng mỡ máu và béo phì; Hạn chế các chế biến món ăn kiểu chiên ngập dầu mỡ, quay, nướng, xay nhuyễn, tán nhuyễn: Nem (chả giò), thịt quay, bắp nướng, khoai tây nghiền...
Giới thiệu Khoa Sức khoẻ Sinh sản
Số điện thoại: 02033.829.572 Địa chỉ liên hệ : Khoa Sức khỏe sinh sản – tầng 3 tòa nhà CDC Quảng Ninh.
Nâng cao năng lực kiểm soát bệnh không lây nhiễm cho cán bộ y tế tại Quảng Ninh
Trong 02 ngày từ 5 – 6/12/2024, tại TP.Hạ Long, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Trường Đại học Y Dược Hải Phòng tổ chức lớp tập huấn, hướng dẫn dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường cho 50 học viên là cán bộ chuyên trách, cán bộ lâm sàng về quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh.
Giải pháp chiến lược trong điều trị bệnh không lây nhiễm
Nâng cao năng lực cho hệ thống y tế cơ sở trong phát hiện, chẩn đoán và điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng là giải pháp chiến lược đang được ngành y tế tỉnh Quảng Ninh hướng đến.
Hưởng ứng Ngày Đái tháo đường thế giới 14/11 – Nâng cao nhận thức toàn cầu về bệnh đái tháo đường
Ngày Đái tháo đường thế giới 14/11 được thiết lập bởi Hiệp hội Đái tháo đường thế giới (IDF) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào năm 1991 và đã trở thành một ngày chính thức của Liên hợp quốc vào năm 2006. Đây là dịp để nhắc nhở và nâng cao nhận thức của cộng đồng toàn cầu về sự nguy hiểm của căn bệnh này, tạo ra một môi trường hỗ trợ toàn diện cho người bệnh – không chỉ về mặt y tế mà còn về tinh thần và xã hội.
Người trẻ tuổi ngày càng dễ mắc đái tháo đường type 2
Đái tháo đường là bệnh lý rối loạn chuyển hóa với đặc điểm tăng đường huyết mạn tính, do cơ thể không sản xuất đủ insulin, sử dụng insulin không hiệu quả, hoặc cả hai. Hậu quả lâu dài của bệnh có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
Ba thói quen tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Các nhà khoa học xác định ba yếu tố ăn uống tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 gồm: ăn ít ngũ cốc, ăn nhiều gạo và thịt chế biến sẵn.
Những thói quen ăn sáng tốt nhất để giảm lượng đường trong máu
Cách bạn bắt đầu ngày mới có thể ảnh hưởng lâu dài đến lượng đường trong máu của bạn.
Đi bộ sau bữa ăn giúp ích gì cho người bệnh tiểu đường?
Theo một số nghiên cứu gần đây, việc đi bộ sau khi ăn sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là người bệnh tiểu đường.
Tìm ra thủ phạm số 1 gây bệnh tiểu đường
Theo Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Mỹ (CDC), 37,3 triệu người ở Mỹ mắc bệnh tiểu đường (11,3% dân số) và 96 triệu người bị tiền tiểu đường (38,0% dân số trưởng thành).
Đặt lịch hẹn tư vấn!
Chuyên gia của chúng tôi sẽ liên hệ trực tiếp với bạn.
- Truyền thông giáo dục về sức khỏe sinh sản cho tuổi vị thành niên tại thành phố Uông Bí
- CDC Quảng Ninh: cung cấp dịch vụ phun diệt côn trùng an toàn, hiệu quả
- Hưởng ứng tuần lễ Glocom Thế giới năm 2025
- “Khi ngứa trở thành bệnh…”
- NGƯỜI DÂN ĐI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM MÙA XUÂN HÈ TĂNG ĐỘT BIẾN
- CDC Quảng Ninh: Đồng hành cùng sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ