Quảng Ninh CDC
DS vacxin
Đường dây nóng báo dịch Quảng Ninh 1800- 9214

Bệnh sán lá gan lớn

Cập nhật: 1/3/2017 | 6:27:20 PM

Bệnh sán lá gan lớn ở Việt Nam xảy ra chủ yếu trên động vật, chúng mang mầm bệnh với tỷ lệ cao nhưng các biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan lớn ở động vật hầu như không có.Sán lá gan lớn ký sinh chủ yếu trong trâu bò và thịt trâu bò. Do sán lá gan lớn ký sinh trong gan nên làm cho nhiều bệnh nhân đau đớn, khó chịu cũng như nhiều vấn đề khác cho người không may bị bệnh. Bệnh sán lá gan lớn rất khó chữa trị bằng các loại thuốc khác nếu không phải thuốc đặc trị.

Khi xác định là bệnh do sán lá gan lớn cần điều trị càng sớm càng tốt, tránh để xảy ra các biến chứng nguy hiểm như áp-xe gan, nếu không điều trị kịp thời có thể bị vỡ vào màng phổi, màng bụng, thành bụng gây viêm phúc mạc, nhiễm độc rất nguy hiểm cho tính mạng.
a)Nguyên nhân gây bệnh
Sán lá gan lớn (SLGL) có hai loài: Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây lên. Loài Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, hàn Quốc, Philippines và Việt Nam.
Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu.Người là vật chủ ngẫu nhiên, tình cờ bị mắc bệnh.Vật chủ trung gian là một loài ốc (họ Lymnaea).
Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (Rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong,…) hoặc uống nước chưa nấu chín có nhiễm ấu trùng sán.
b) Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn:
SLGL có kích thước 30 x 10-12mm. Ở người sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da. Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng SLGL có kích thước 140 x 80mm. Khi trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi tiếp tục rời khỏi ốc bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo thành nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng sẽ bị nhiễm SLGL.
c) Triệu chứng:
1. Lâm sàng:
1.1. Toàn thân: 
- Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút.
- Sốt: có thể sốt cao, rét run hoặc chỉ sốt thoáng qua rồi hết, đôi khi sốt kéo dài.
- Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt gặp ở các trường hợp nhiễm kéo dài, đặc biệt ở trẻ em.
1.2. Tiêu hóa: là các triệu chứng thường gặp nhất.
- Đau bụng: đau hạ sườn phải lan về phía sau hoặc vùng thượng vị-mũi ức. Có thể đau âm ỉ, đôi khi dữ dội, có trường hợp lại không đau bụng.
- Đầy bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn.
- Một số trường hợp có biến chứng: Tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hóa,…
- Khám lâm sàng: Gan to hoặc bình thường, mật độ mềm, ấn đau, có thể có dịch trong ổ bụng, đôi khi có viêm phúc mạc.
1.3. Các triệu chứng khác (hiếm gặp): 
- Đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ da.
- Ho, khó thở hoặc có ban dị ứng mẩn ngứa ngoài da ( biểu hiện nhiễm KST).
- Tràn dịch màng phổi.
1.4. Cận lâm sàng: 
- Xét nghiệm công thức máu: bạch cầu trong máu ngoại vi tăng hoặc bình thường nhưng tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao.
- Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm thấy hình ảnh tổn thương gan là những ổ âm hỗn hợp hình tổ ong hoặc có thể thấy hình ảnh tụ dịch dưới bao gan.
- Phát hiện kháng thể kháng sán lá gan lớn (bằng kỹ thuật ELISA)
- Xét nghiệm phân: Tìm trứng SLGL trong phân hay dịch mật (tỷ lệ phát hiện được trứng sán rất thấp). Cần XN phân trong 3 ngày liên tục.
d) Chẩn đoán:
1. Chẩn đoán xác định:
- Yếu tố dịch tễ: Người bệnh sống trong vùng có SLGL lưu hành.
- Lâm sàng: có một hoawj nhiều dấu hiệu lâm sàng nêu trên.
- Cận lâm sàng: 
+ Tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng trên 8% (có thể tới 80%).
+ Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy gan có những ổ âm hỗn hợp hỉnh tổ ong hoặc  hình ảnh dày bao gan tương ứng với vị trí tổn thương.
+ Chẩn đoán miễn dịch học: ELISA phát hiện có kháng thể kháng SLGL trong huyết thanh (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
+ Xét nghiệm phân hoặc dịch mật tìm thấy trứng SLGL.
2. Chẩn đoán phân biệt:
- Áp xe gan do các loại KST khác (a míp, giun đũa, toxocara,…) hoặc do vi khuẩn (áp xe đường mật,…).
- Ung thư gan (u gan).
e) Điều trị:
1. Điều trị đặc hiệu:
Thuốc được lựa chọ để điều trị đặc hiệu SLGL là Triclabendazole 250mg.
-Liều lượng: 10mg/kg cân nặng. Dùng 1 liều duy nhất, uống với nước đun sôi để nguội sau khi ăn no.
-Chống chỉ định: người đang bị bệnh cấp tính khác; phụ nữ có thai và đang cho con bú; người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc; người đang vận hành máy móc, tàu xe; người bệnh đang trong giai đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch,…
-Tác dụng không mong muốn của thuốc: Sốt nhẹ, đau đầu nhẹ, đau bụng vùng hạ sườn phải (âm ỉ hoặc thành cơn), buồn nôn, nổi mẩn ngứa.
-Xử trí tá dụng không mong muốn: dung thuốc giảm đau khi đau dữ dội, hạ sốt, thuốc chống dị ứng, xử trí các triệu trứng lâm sàng (nếu xuất hiện). Tuy nhiên hầu hết các triệu trứng trên chỉ thoảng qua, không phải xử trí.
2. Điều trị hỗ trợ:
- Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm.
- Chọc hút ổ áp xe (nếu ổ áp xe kích thước trên 6 cm mà điều trị thuốc không hiệu quả).
3. Theo dõi và đánh giá kết quả:
- Thời gian theo dõi: người bệnh được theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh ít nhất 03 ngày kể từ ngày uống thuốc; khám lại sau 3 tháng và 6 tháng điều trị.
- Các chỉ số đánh giá (sau3 tháng và 6 tháng điều trị):
+ Lâm sàng: các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết.
+ Số lượng bạch cầu ái toan trở về bình thường hoặc giảm.
+ Siêu âm gan: kính thước ổ tổn thương gan giảm.
+ Xét nghiệm phân hoặc dịch mật: không còn trứng SLGL.
- Nếu các triệu chứng trên không giảm:
+ Cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác. Nếu xác định là SLGL cần điều trị bằng Triclabendazole lần thứ 2 với liều 20mg/kg cân nặng, chia 2 lần, uống cách nhau 12-24 giờ. 
+ Lưu ý: kháng thể có thể tồn tại lâu dài sau điều trị.
g) Phòng chống bện sán lá gan lớn
Phòng bệnh là hết sức quan trọng đối với bệnh SLGL, đó là công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng:
-Không ăn sống các loại rau mọc dưới nước.
-Không uống nước lã
-Nếu nghi ngờ nhiễm sán lá gan phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kiph thời.
-Chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh SLGL tại vùng lưu hành bệnh.

(Nguồn: BS Bùi Thiện Thuật - Trưởng khoa SR-KST-CT)

TIN ĐĂNG MỚI NHẤT
CÁC TIN ĐÃ ĐĂNG
  • Liên kết web
  • Lịch công tác Trung tâm
    Phòng chống nCoV
    Văn Bản Pháp Luật
    Quản lý XN
    Hỏi Đáp Trực Tuyến
    Thu tục hành chính
    Hòm thư góp ý SYT
    Hệ thống cơ sở dữ liệu y tế Quảng Ninh
    Website Sở Y tế Quảng Ninh
    BV tỉnh
    BV Bãi Cháy
    BV Sản Nhi
    BV Lao và Phổi
  • Video - Phóng sự
  • Video Phóng Sự
  • Tư vấn
  • Bảng Giá Dịch Vụ
    Tư vấn Dinh Dưỡng
    Tư vấn Đái tháo đường
    Tư vấn xét nghiệm
1800 9014