Tránh ngộ độc do vi khuẩn C. Botulinum, cách nào?
Sau khi ăn phải thức ăn nhiễm vi khuẩn Clostridium Botulinum từ vài giờ đến 24 giờ, bệnh nhân khởi phát đột ngột với biểu hiện buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy nhẹ hoặc nhiều lần; khô miệng, ăn uống kém, mệt mỏi toàn thân. Nếu nhiễm độc nặng có thể tử vong do liệt cơ hô hấp.
Thông tin sữa nhiễm khuẩn
Clotridium Botulinum (C. Botulinum) thời gian gần đây đang khiến người tiêu
dùng lo lắng. Vậy làm thế nào để phòng chống ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn C.
Botulinum? Bài viết dưới đây của TS. Lâm Quốc Hùng, Trưởng phòng giám sát ngộ độc
thực phẩm (Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế) sẽ giải đáp những băn khoăn, thắc mắc
của độc giả.
Khử độc tố vi khuẩn C.
Botulinum ở 100 độc C
Vi khuẩn C. Botulinum
hình que, tạo nha bào (bào tử), sống kỵ khí, sinh độc tố có 6 túyp (A, B, C, D,
E, F) trong đó các túyp A, B, E có khả năng gây bệnh cho người. Ngoại độc tố của
C. Botulinum cực độc, là tác nhân gây bệnh của vi khuẩn (vài phần triệu gam –
nano gram đủ để gây bệnh). Vi khuẩn C. Botulinum có khả năng sống sót cao, nha
bào của chúng tồn tại trong đất, phân, bùn, trên động vật, hải sản, đồ hộp...
nhiều tháng; có thể sống trong đồ hộp đã mở, thịt, cá hun khói ... nhiều tuần.
Trong điều kiện bảo quản
lạnh và có môi trường kiềm thì vi khuẩn có thể sinh ra nhiều độc tố. Vi khuẩn bị
diệt ở 60 độ C trong 30 phút và bởi các hóa chất khử trùng thông dụng. Vì vậy,
để khử độc tố cần đun sôi 100 độ C ít nhất 15 phút; để diệt nha bào cần đun ở
100 độ C ít nhất 1 giờ, hoặc hơi nước nóng ở áp lực cao hay sấy khô trên 160 độ
C ít nhất 30 phút. Bào tử C. Botulinum tồn tại ở đất, bùn, phân tươi hoặc đã ủ,
đường tiêu hóa của động vật và người mang khuẩn lành, các loại đồ hộp, thức ăn
bảo quản, lên men ở môi trường kỵ khí.
Bệnh do vi khuẩn C.
Botulinum lưu hành trên toàn cầu. Có nhiều thể bệnh, nhưng thể ngộ độc thực phẩm
do độc tố C. Botulinum thường gặp nhất. Nguy cơ xảy ra bệnh C. Botulinum ở nhiều
quốc gia trên thế giới kể cả các quốc gia phát triển. Bệnh truyền qua đường
tiêu hóa, do sử dụng đồ ăn, thức uống nhiễm C. Botulinum đã sinh ra độc tố hoặc
do ăn uống phải thực phẩm chứa nha bào C. Botulinum, khi vào đường tiêu hóa
phát triển thành thể sinh dưỡng, sinh ra độc tố và gây bệnh. Các loại đồ hộp,
thức ăn được chế biến, sản xuất, bảo quản không đạt tiêu chuẩn vệ sinh trong điều
kiện yếm khí dễ bị nhiễm C. Botulinum.
Chẩn đoán và phòng chống
ngộ độc thực phẩm do C. Botulinum
Bệnh lý của C. Botulinum
gây ra cho người là do nhiễm độc ngoại độc tố của vi khuẩn C. Botulinum với biểu
hiện hội chứng viêm dạ dày – ruột cấp tính, nhiễm độc thần kinh có liệt mềm, diễn
biến nhanh và có thể tử vong. Các thể bệnh chính là: Thể ngộ độc do độc tố C.
Botulinum đã có trong thức ăn (ngộ độc tiên phát); Thể ngộ độc do ăn phải bào tử
hoặc vi khuẩn C. Botulinum và sinh độc tố thứ phát ở đường ruột (ngộ độc thứ
phát). Chẩn đoán ca bệnh điển hình dựa vào chấn đoán lâm sàng và chẩn đoán dịch
tễ học. Cụ thể:
Chẩn đoán lâm sàng:
Thời gian ủ bệnh thường
ngắn: từ vài giờ tới 24 giờ (thức ăn có sẵn độc tố); 3 - 5 ngày (thức ăn có nha
bào C. Botulinum).
Khởi phát đột ngột với biểu
hiện buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy nhẹ hoặc nhiều lần; khô miệng, ăn uống kém,
mệt mỏi toàn thân. Toàn phát có triệu chứng nhìn mờ, nhìn đôi, giãn đồng tử, liệt
mềm gây khó nuốt, khó nói, khó thở, táo bón, chướng bụng; không sốt, không có hội
chứng màng não; người bệnh tỉnh táo. Nếu nhiễm độc nặng có thể tử vong do
liệt cơ hô hấp.
Chẩn đoán dịch tễ học:
Bệnh nhân có ăn các loại
đồ hộp (thịt, cá, rau, củ, quả... được bảo quản trong điều kiện thiếu không
khí), thời gian ủ bệnh ngắn sau khi ăn (khi có sẵn độc tố C.botulinum). Hay bệnh
nhân ăn uống thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã chế biến kỹ nhưng bảo quản không
tốt, thời gian phát bệnh chậm sau một vài ngày (khi nhiễm nha bào C.
Botulinum).
Thường có nhiều người
cùng bị mắc bệnh giống bệnh nhân với mức độ nặng nhẹ khác nhau do cùng ăn, uống
loại thực phẩm nghi ngờ (có thể chỉ có một trường hợp bệnh duy nhất do số lượng
nha bào rất nhỏ và khu trú trong thức ăn).
- Chẩn đoán vi sinh: Xét
nghiệm phát hiện thấy C. Botulinum trong mẫu thực phẩm gây ngộ độc (thức ăn, đồ
uống, đồ hộp...) hoặc trong bệnh phẩm (chất nôn, dịch rửa dạ dầy, phân, nước tiểu
của bệnh nhân...). Xét nghiệm phát hiện độc tố C. Botulinum trong bệnh phẩm hoặc
thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm.
Bệnh C. Botulinum thường ở
dạng tản phát hoặc có khi là vụ ngộ độc thực phẩm vừa, nhỏ. Vụ ngộ độc thực phẩm
xảy ra cấp tính khi có nhiều người cùng ăn loại thực phẩm đã có sẵn độc tố C.
Botulinum trong thực phẩm hoặc vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra chậm do sử dụng thức
ăn nhiễm nha bào C. Botulinum là chính.
- Mọi người đều có thể bị
bệnh do C. Botulinum. Trẻ em dưới 1 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn do sức đề kháng,
miễn dịch thấp hơn và mẫn cảm hơn với độc tố của C. Botulinum. Ngoài ra, những
người hay dùng đồ hộp, thực phẩm xông khói, thực phẩm lên men yếm khí, người
làm nghề giết mổ, người lao động tiếp xúc với phân người và động vật.
Hiện không có vắc xin dự
phòng bệnh C. Botulinum. Có kháng độc tố (Serum Anti Botulinum – SAB) loại đa
giá (A, B, E) và loại đơn giá, chỉ đùng để điều trị bệnh hoặc điều trị dự phòng
khẩn cấp khi đã nghi nhiễm.
Biện pháp phòng, chống
ngộ độc thực phẩm do C. Botulinum:
- Tuyên truyền, giáo dục
thực hiện các biện pháp an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản
và tiêu dùng thực phẩm đặc biệt những thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm C.
Botulinum; phòng chống ngộ độc thực phẩm do C. Botulinum; thực hiện vệ sinh cá nhân,
vệ sinh ăn uống; tuyệt đối không ăn, uống phẩm nghi ngờ ô nhiễm C. Botulinum.
- Giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc bảo đảm an toàn thực phẩm ở các khâu sản xuất, vận chuyển, bảo
quản, sử dụng các thực phẩm đóng hộp, thực phẩm hun khói, thực phẩm lên men yếm
khí (thịt, cá ướp, ủ mắm...), thực phẩm bảo quản trong môi trường yếm khí (xông
khói...), lò mổ, cơ sở chế biến thức ăn, nơi bán sữa và sản phẩm sữa... Phát hiện
sớm các sản phẩm ô nhiễm C. Botulinum để cảnh báo cho cộng đồng, thu hồi và xử
lý sản phẩm triệt để (tiêu hủy).
- Giám sát phát hiện sớm
ca bệnh, chùm ca bệnh nghi ngờ do C. Botulinum; sẵn sàng vật tư, thiết bị, thuốc
đặc trị để tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời để hạn chế bệnh chuyển sang nặng
hoặc tử vong.
- Đảm bảo vệ sinh nguồn
nước sạch cho cộng đồng, phòng tránh triệt để nguy cơ ô nhiễm phân người và
phân gia súc đối với nguồn nước sạch.
- Điều tra dịch tễ học,
phát hiện nguồn gốc lây nhiễm để xử lý triệt để nguồn bệnh, yếu tố truyền nhiễm
(thực phẩm ô nhiễm C. Botulinum, nguyên nhân ô nhiễm C. Botulinum vào thực
phẩm...)